Thành phần của thuốc Zarzio 30MU/0.5ml
- Filgrastim 0.3mg.
- Tá dược vừa đủ.
Nhóm thuốc:
- Thuốc Zarzio 30MU/0.5ml thuộc nhóm : Thuốc có tác dụng đối với máu
- Số đăng ký: QLSP_1020-17
Công dụng và chỉ định của thuốc Zarzio 30MU/0.5ml
- Thuốc được chỉ định làm rút ngắn thời gian giảm mạch cầu trung tính và giảm tai biến sốt do giảm bạch cầu trung tính ở bệnh nhân ung thư đã qua trị liệu bằng các chất gây độc cho tế bào (ngoại trừ ung thư bạch cầu dạng tủy mạn tính và các hội chứng loạn sản tủy) và rút ngắn thời gian giảm bạch cầu trung tính ở bệnh nhân đang chịu hóa trị liệu cắt tủy để ghép tủy xương sau đó, có nguy cơ giảm bạch cầu trung tính nặng và kéo dài. Độ an toàn và hiệu quả của thuốc ở người lớn và trẻ em khi hóa trị liệu là tương tự nhau.
- Thuốc được chỉ định để huy động tế bào gốc trong máu ngoại vi (PBPC). Bệnh nhân, trẻ em hoặc người lớn, bị giảm bạch cầu trung tính nặng tự phát, bẩm sinh, hoặc theo chu kỳ, có lượng bạch cầu trung tính < 0.5 x 109/L, có tiền sử nhiễm trùng nặng hoặc tái phát, điều trị lâu dài với Filgrastim làm tăng số lượng bạch cầu trung tính và làm giảm tỉ lệ nhiễm trùng liên quan.
- Thuốc được chỉ định điều trị giảm bạch cầu trung tính dai dẳng (bạch cầu trung tính thấp hơn hoặc bằng 1 x 109/L) ở bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển, để làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn khi các biện pháp để giảm bạch cầu khác không phù hợp.
Chống chỉ định:
- Filgrastime không nên dùng ở những bệnh nhân bị dị ứng với sản phẩm hoặc những thành phần của thuốc.
Cách dùng và liều dùng của thuốc Zarzio 30MU/0.5ml
Liều dùng Zarzio:
- Đối với bệnh nhân trải qua hóa trị ung thư:
- Liều khuyến cáo: Sử dụng 0.5MU (5µg)/kg/ngày. Liều khởi đầu không dùng ít hơn 24 giờ sau khi ngừng hóa trị.
- Có thể sử dụng hàng ngày bằng đường tiêm dưới da hoặc tiêm truyền tĩnh mạch trong 30 phút bằng cách pha trong dung dịch glucose 5%.
- Sử dụng thuốc hàng ngày cho tới khi số lượng bạch cầu đạt được mức mong muốn và số lượng bạch cầu trung tính hồi phục lại mức bình thường.
- Sử dụng thuốc sau khi đã hóa trị các khối u cứng, u lympho (khối u ở các hạch bạch huyết), trong thời gian 14 ngày phải được tuân thủ đối với bệnh bạch cầu cấp tính. Sau điều trị khởi đầu và củng có bệnh bạch cầu cấp dòng tủy, thời gian điều trị có thể dài hơn nhiều (lên tới 38 ngày) tùy thuốc loại, liều và lịch trình dùng hóa trị gây độc cho tế bào.
- Bệnh nhân điều trị ức chế tủy sau khi cấy ghép tủy xương:
- Liều khởi đầu: 1 MU (10µg)/kg/ngày, tiêm truyền tĩnh mạch trong 30 phút hoặc 24 tiếng; hoặc 1MU (10µg)/kg/ngày, tiêm truyền dưới da liên tục trong 24 tiếng. Nên pha loãng thuốc với 20ml dung dịch glucose 5%
- Liều khởi đầu dùng sau ít nhất 24 tiếng sau khi ngừng hóa trị và sau 24 tiếng sau khi tiêm truyền tủy xương.
- Liều lượng sau khi đạt mức bạch cầu trung tính tối thiểu:
- Số lượng bạch cầu trung tính > 1×109/L trong 3 ngày liên tiếp: Giảm liều xuống còn 0.5MU (5µg)/kg/ngày.
- Những ngày tiếp theo mà số lượng bạch cầu trung tính vẫn > 1×109/L liên tiếp 3 ngày: Ngừng dùng thuốc. Còn nếu lượng bạch cầu giảm xuống nhỏ hơn < 1×109/L thì sử dụng liều như trên.
- Điều chỉnh liều Zarzio:
- Dùng hàng ngày tiêm dưới da cho tới khi lượng bạch cầu trung tính đạt và duy trì ở mức > 1.5×109/L. Khi đạt được đáp ứng mong muốn, nên duy trì liều tối thiểu có hiệu quả. Điều trị hàng ngày trong thời gian lâu là cần thiết để duy trì đủ số lượng bạch cầu trung tính. Sau 1 – 2 tuần điều trị liều thuốc có thể tăng lên gấp đôi hoặc giảm xuống 1 nửa tùy thuộc vào mức độ đáp ứng thuốc của bệnh nhân. Sau đó có thể điều chỉnh liều theo từng cá nhân mỗi 1-2 tuần 1 lần để duy trì được số lượng bạch cầu trung tính. Đối với bệnh nhân bị nhiễm trùng nặng có thể điều chỉnh liều sớm hơn.
- Các trường hợp đặc biệt khác như là suy thận, suy gan: Không cần điều chỉnh liều.
- Bệnh nhi bị giảm bạch cầu trung tính nặng mãn tính: Liều dùng tương tự như ở người lớn có điều trị hóa trị ức chế tủy.
- Bệnh nhân nhiễm HIV: Liều khởi đầu là 0.1MU (1µg)/kg/ngày, có thể tăng liều tối đa lên 0.4MU (4µg)/kg/ngày.
- Duy trì số lượng bạch cầu trung tính bình thường: Liều xen kẽ là 30MU (300µg)/kg/ngày hoặc có thể cao hơn nếu cần.
Cách dùng:
- Thuốc dùng bằng cách tiêm dướ da hoặc truyền dưới da, truyền tĩnh mạch. Đường tiêm dưới da thường hay được sử dụng hơn. Khi tiêm truyền, nên pha loãng thuốc với khoảng 20ml dung dịch glucose 5% để đạt được nồng độ 5-15µg/ml.
- Lưu ý: Không pha loãng thuốc với natri clorid 0.9%.
- Chống chỉ định của Zarzio 30MU/0.5ml
- Không dùng thuốc cho bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Filgrastim không được dùng để tăng liều hóa trị liệu dựa trên chế độ liều dùng đã được thiết lập.
Tác dụng phụ:
- Dùng Filgrastim ở liều đề nghị thường gây ra đau cơ xương nhẹ và vừa, ở khoảng 20% bệnh nhân. Triệu chứng này thường từ nhẹ đến trung bình nhưng đôi khi nặng, và thường được kiểm soát bằng các thuốc giảm đau tiêu chuẩn.
- Các tác dụng phụ ít gặp hơn gồm bất thường bài niệu (chủ yếu là khó tiểu nhẹ đến trung bình).
- Ðôi khi có giảm huyết áp thoáng qua, không cần điều trị lâm sàng.
- Tăng lactate dehydrogenase, phosphatase kiềm, acide urique máu và glutamyl transpeptidase có thể xảy ra nhưng thường từ nhẹ đến trung bình, phụ thuộc liều lượng và có thể phục hồi.
- Số bạch cầu trên 100 x 109 xảy ra ở khoảng 5% số bệnh nhân điều trị Filgrastim ở liều > 0,3 MUI/kg/ngày (3mcg/kg/ngày). Tuy nhiên không ghi nhận tác dụng bất lợi nào liên quan trực tiếp đến mức độ tăng bạch cầu này.
- Trên các thử nghiệm lâm sàng, Filgrastim không làm tăng tỉ lệ các tác dụng phụ của hóa trị liệu độc tế bào.
- Các tác dụng phụ xảy ra ở nhóm bệnh nhân điều trị bằng Filgrastim kết hợp hóa trị và nhóm bệnh nhân điều trị bằng giả dược (placebo) kết hợp hóa trị có suất độ bằng nhau, bao gồm buồn nôn và nôn, rụng tóc, tiêu chảy, mệt mỏi, chán ăn, viêm niêm mạc, nhức đầu, ho, đỏ da, đau ngực, yếu cơ toàn thân, đau họng, táo bón và đau không đặc hiệu. Các rối loạn mạch máu (chẳng hạn bệnh tắc tĩnh mạch và những rối loạn thể tích dịch) đôi khi xuất hiện ở những bệnh nhân được điều trị hóa chất liều cao sau đó được ghép tủy tự thân. Mối liên hệ nhân quả với Filgrastim chưa được xác định.
- Trong các nghiên cứu độc tính học ở động vật, xuất huyết nội sọ bất phục hồi có thể thấy ở khỉ.
- Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của Thuốc Zarzio 0.3mg/0.5ml Inj 5’s. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của Thuốc Zarzio 0.3mg/0.5ml Inj 5’s không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Lưu ý trước khi dùng Thuốc Zarzio 0.3mg/0.5ml Inj 5’s
- Tăng sinh tế bào ác tính: G-CSF có thể thúc đẩy sự tăng trưởng các tế bào tủy in vitro và tác dụng tương tự trên một số tế bào ngoài tủy in vitro.
- Tính an toàn và hiệu quả của Filgrastim ở những bệnh nhân loạn sản tủy, bệnh bạch cầu cấp dòng tủy hoặc bệnh bạch cầu mạn dòng tủy chưa được xác định. Do đó, vì khả năng tăng trưởng các khối u, cần thận trọng khi dùng Filgrastim trên bất kỳ bệnh lý ác tính nào có liên quan đến tế bào tủy.
- Thử nghiệm lâm sàng về khả năng Filgrastim ảnh hưởng lên sự phát triển của hội chứng loạn sản tủy thành bệnh bạch cầu cấp dòng tủy còn chưa được thực hiện. Do đó, cần thận trọng khi dùng Filgrastim trong bất kỳ tình huống nào của bệnh lý tiền ác tính của tủy xương.
- Tăng bạch cầu: số bạch cầu > 100 x 109 đã được ghi nhận không quá 5% số bệnh nhân điều trị bằng Filgrastim ở liều trên 0,3MUI/kg/ngày (3mcg/kg/ngày). Không ghi nhận có tác dụng phụ nào liên quan trực tiếp đến mức tăng bạch cầu này. Tuy nhiên trên quan điểm nguy cơ do tăng bạch cầu nặng có thể xảy ra, nên theo dõi đếm bạch cầu đều đặn trong quá trình điều trị Filgrastim. Nếu bạch cầu trên 50 x 109/l sau giai đoạn giảm bạch cầu đa nhân trung tính tối đa, thì nên ngưng ngay Filgrastim.
- Các nguy cơ đi kèm với việc tăng liều hóa trị: cần thận trọng đặc biệt khi điều trị hóa chất liều cao, bởi vì chưa chắc bướu có cải thiện trong khi liều mạnh thuốc hóa trị có thể làm tăng độc tính gồm tác động lên tim, phổi, thần kinh và da (xin tham khảo thông tin hướng dẫn sử dụng các thuốc hóa trị được dùng).
- Ðiều trị Filgrastim không loại trừ giảm tiểu cầu và thiếu máu do hóa trị liệu ức chế tủy. Bởi vì khi cho hóa trị liều cao (chẳng hạn dùng đủ liều trong phác đồ trị liệu), bệnh nhân có thể có nguy cơ cao giảm tiểu cầu và thiếu máu. Nên theo dõi đếm tiểu cầu và đo dung tích hồng cầu đều đặn. Cần chăm sóc đặc biệt khi dùng đơn hóa trị hay hóa trị phối hợp những tác nhân có thể gây giảm tiểu cầu nặng.
- Theo dõi mật độ của xương nên thực hiện ở những bệnh nhân có bệnh lý xương gây loãng xương và được điều trị Filgrastim liên tục trên 6 tháng. Chưa có các nghiên cứu về Filgrastim trên những bệnh nhân có giảm nặng chức năng gan, thận, và do đó không nên chỉ định Filgrastim cho những bệnh nhân này.
- Tác dụng của Filgrastim ở những bệnh nhân bị giảm đáng kể các tế bào đầu dòng tủy xương chưa được nghiên cứu.
- Filgrastim đầu tiên sẽ tác động lên các tế bào đầu dòng của bạch cầu đa nhân trung tính, qua đó làm tăng số bạch cầu đa nhân trung tính. Do đó ở những bệnh nhân bị giảm các tế bào đầu dòng (chẳng hạn những người được điều trị bằng xạ trị hay hóa trị diện rộng) đáp ứng tăng bạch cầu đa nhân trung tính có thể bị giảm.
- LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
- Tính an toàn của Filgrastim chưa được xác định ở phụ nữ có thai. Chưa có bằng chứng về Filgrastim gây quái thai ở chuột và thỏ. Tăng tần suất mất phôi đã được quan sát thấy ở thỏ, nhưng không có dị dạng thai nào được báo cáo.
- Ở phụ nữ có thai khả năng nguy cơ lên thai khi dùng Filgrastim phải được cân nhắc tùy theo lợi ích của việc điều trị.
- Chưa rõ Filgrastim có được bài tiết qua sữa người hay không. Filgrastim không được khuyến cáo ở những phụ nữ cho con bú
- Filgrastim tiêm không được pha với dung dịch muối vì có thể gây tủa.
Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều
- Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Quy cách đóng gói
- Hộp 1 bơm tiêm; 5 bơm tiêm x 30MU/0.5mL.
Hạn sử dụng:
- Xem trên bao bì sản phẩm
Bảo quản
- Bảo quản ở 2 – 8 độ C, không để thuốc đông lạnh.
- Dung dịch sau khi pha loãng nên sử dụng trong vòng 24 tiếng.
Xuất xứ
- Sandoz.
Thuốc Zarzio 30MU/0.5ml mua ở đâu?
Duocphamaz.com – Đơn vị phân phối thuốc chính hãng. Cam kết thuốc Zarzio 30MU/0.5ml thật, giá trị thật, lô sản xuất mới nhất. Cảm ơn quý khách hàng đã trao niềm tin sử dụng dịch vụ tại Dược Phẩm AZ. Kính chúc quý khách sức khỏe và nhiều điều tốt lành. Xin cảm ơn !
Địa chỉ : Số 44 Bằng B, phường Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai, Hà Nội.